Năm 1979, nhóm nhà nghiên cứu tại hãng dược phẩm Astra AB (nay là phần của hãng AstraZeneca) ở Thụy Điển, được lãnh đạo bởi nhà hóa học Sir James W. Black và nhà nghiên cứu trẻ Prilosec, nghiên cứu và phát triển một loại thuốc mới để ức chế sản xuất acid dạ dày.
Năm 1988, Omeprazole, thương hiệu đầu tiên được gọi là “Losec” tại châu Âu và “Prilosec” tại Hoa Kỳ, đã được chấp thuận bởi Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) để điều trị loét dạ dày. Năm 1990, Omeprazole đã được phê duyệt cho việc điều trị viêm thực quản ăn mòn do bệnh trào ngược dạ dày.
Kể từ đó, Omeprazole đã trở thành một trong những loại thuốc ức chế bom proton (PPI) đầu tiên và phổ biến nhất trên thị trường toàn cầu. Nó đã được sử dụng rộng rãi trong việc điều trị loét dạ dày, viêm thực quản, bệnh trào ngược dạ dày, và nhiều vấn đề khác liên quan đến tiêu hóa.
Bài viết dưới đây, Phòng khám Bác sĩ Dung xin giải đáp thắc mắc của nhiều người về Omeprazole là gì? Xin mời các bạn cùng theo dõi chi tiết!
Omeprazole là thuốc gì?

Omeprazole là một loại thuốc ức chế bơm proton (PPI) được sử dụng để điều trị các vấn đề liên quan đến dạ dày và tiêu hóa. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sản xuất axit dạ dày, giúp giảm triệu chứng và tổn thương dạ dày. Omeprazole thường được sử dụng để điều trị loét dạ dày, viêm thực quản, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, và các tình trạng khác liên quan đến quá nhiều axit dạ dày.
Omeprazole có thể được sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị nhiều bệnh lý. Điều này giúp kiểm soát axit dạ dày và giảm nguy cơ viêm loét và tổn thương niêm mạc dạ dày.
Omeprazole thường được bán trên thị trường dưới nhiều tên thương hiệu khác nhau và có sẵn dưới dạng viên nang hoặc dạng bột để tiêm.
Dược động học của Omeprazole

Omeprazole được hấp thụ ở ruột non và thường hoàn thành trong vòng 3 đến 6 giờ sau khi dùng. Sinh khả dụng toàn thân của hoạt chất omeprazole sau khi sử dụng với liều lặp lại là khoảng 60%. Omeprazole có thể tích phân bố là 0,4 lít trên mỗi kilogram cơ thể. Nó gắn kết mạnh với protein huyết tương, khoảng 95%.
Omeprazole, giống như các loại ức chế bơm proton khác (PPIs), chỉ có hiệu quả trên các bơm H+/K+-ATPase đang hoạt động. Các bơm này thường được kích thích khi có thức ăn để hỗ trợ tiêu hóa. Vì vậy, người dùng omeprazole thường được khuyên uống thuốc với một cốc nước khi đói.
Hơn nữa, đa số nguồn khuyến nghị rằng sau khi dùng omeprazole, nên chờ ít nhất 30 phút trước khi ăn (hoặc ít nhất 60 phút nếu dùng các sản phẩm omeprazole giải phóng ngay cộng với natri bicarbonate, chẳng hạn như Zegerid).
Omeprazole trải qua quá trình chuyển hóa hoàn toàn tại gan, chủ yếu thông qua các isoenzym CYP2C19 và CYP3A4 trong hệ thống cytochrome P450. Các sản phẩm chuyển hóa chính xác được xác định là sulfone, sulfide và hydroxy-omeprazole, không có tác dụng đáng kể trong việc tiết axit. Khoảng 77% liều dùng qua đường uống được bài tiết qua nước tiểu và phần còn lại được tìm thấy trong phân, chủ yếu do sự bài tiết qua mật. Thời gian bán hủy của omeprazole dao động từ 0,5 đến 1 giờ.
Dược lý và cơ chế tác dụng của Omeprazole

Omeprazole là hoạt chất có khả năng ức chế sản xuất acid dạ dày. Chất này ngăn chặn hệ thống enzyme trên tế bào niêm mạc dạ dày, chất cần thiết cho việc tiết axit dạ dày. Cụ thể, omeprazole ức chế hoạt động của H+/K+-ATPase, một enzyme quan trọng trong quá trình sản xuất axit dạ dày.
Hệ thống enzyme này được tìm thấy trên bề mặt tế bào niêm mạc dạ dày và được coi là “máy bơm axit,” chịu trách nhiệm đưa proton (H+) vào niêm mạc dạ dày để tạo axit. Omeprazole ngăn chặn bước cuối cùng của quá trình này, làm giảm tiết axit dạ dày.
Omeprazole ức chế cả sự tiết axit cơ bản và tiết axit kích thích bất kể kích thích nào, vì nó ngăn chặn bước cuối cùng trong quá trình sản xuất axit dạ dày. Thuốc này không tương tác cạnh tranh với các enzym khác và tác động của nó phụ thuộc vào liều lượng sử dụng.
Tác dụng ức chế của omeprazole bắt đầu trong vòng 1 giờ sau khi uống và đạt hiệu quả tối đa sau khoảng 2 giờ. Nó có thể duy trì tác dụng ức chế lên đến 72 giờ. Khi ngừng sử dụng omeprazole, hoạt động tiết axit dạ dày ban đầu sẽ phục hồi sau 3 đến 5 ngày. Tác dụng ức chế tiết axit của omeprazole sẽ ổn định sau khi sử dụng định kỳ hàng ngày trong vòng 4 ngày.
Chỉ định của Omeprazole
Omeprazole được chỉ định để điều trị nhiều vấn đề liên quan đến dạ dày và tiêu hóa, bao gồm:
Loét dạ dày
Sử dụng để điều trị loét dạ dày, bao gồm cả loét dạ dày tái phát và loét dạ dày do viêm nhiễm nội tiết dạ dày. Nó giúp làm giảm sự tổn thương của niêm mạc dạ dày.
Viêm thực quản
Sử dụng để điều trị viêm thực quản (tình trạng viêm nhiễm niêm mạc thực quản), đặc biệt là trong trường hợp viêm thực quản tái phát.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
Giúp làm giảm triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản, trong đó axit dạ dày trào ngược lên thực quản, gây ra chảy nước miệng, đau ngực, viêm niêm mạc thực quản và khó tiêu hóa.
Điều trị bệnh h pylori
Kết hợp với các kháng sinh khác để điều trị nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) trong trường hợp viêm loét dạ dày tái phát hoặc loét dạ dày do H. pylori.
Các tình trạng tăng tiết axit
Sử dụng trong các trường hợp tăng tiết axit dạ dày, như hội chứng Zollinger-Ellison, một tình trạng hiếm gặp khi dạ dày sản xuất quá nhiều axit.
Liều lượng và cách sử dụng của Omeprazole
Dưới đây là một tổng quan về liều dùng thông thường, nhưng hãy luôn tuân thủ theo hướng dẫn cụ thể của bác sĩ hoặc trên nhãn sản phẩm.
Loét dạ dày và viêm thực quản ăn mòn
- Người lớn: Liều bình thường là 20-40 milligram (mg) mỗi ngày, uống trước bữa ăn.
- Trẻ em: Liều phải được bác sĩ xác định dựa trên tình trạng cụ thể và trọng lượng cơ thể của trẻ.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
- Người lớn: Liều bình thường là 20 mg mỗi ngày, uống trước bữa ăn. Bác sĩ có thể tăng liều lên 40 mg mỗi ngày cho trường hợp nặng hơn hoặc khi cần thiết sử dụng lâu dài.
- Trẻ em: Liều phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể và phải được bác sĩ xác định.
Hội chứng Zollinger-Ellison
Liều phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân và phải được bác sĩ chỉ định. Thường bắt đầu với liều 60 mg mỗi ngày hoặc nhiều hơn.
Loét tá tràng
- Người lớn: Liều bình thường là 20 mg mỗi ngày, trước bữa ăn, trong khoảng thời gian từ 4 đến 8 tuần.
- Trẻ em: Liều phải được bác sĩ xác định dựa trên tình trạng cụ thể và trọng lượng cơ thể của trẻ.
Điều trị loét dạ dày và viêm thực quản ăn mòn do H. pylori
Người lớn: Liều thường là 20-40 mg mỗi lần, một hoặc hai lần mỗi ngày trước bữa ăn. Thường kết hợp với các kháng sinh như amoxicillin và clarithromycin. Liều và thời gian điều trị cụ thể sẽ do bác sĩ quyết định.
Bảo vệ dạ dày chống chảy máu đường tiêu hóa trên
- Người lớn: Liều ban đầu là 40 mg, sau đó 6-8 giờ sau đó, uống 40 mg nữa. Sau ngày đầu tiên, uống 40 mg mỗi ngày trong tối đa 14 ngày.
- Trẻ em: Liều phải được bác sĩ xác định dựa trên tình trạng cụ thể.
Cách sử dụng
- Viên nang Omeprazole hoặc viên nang giải phóng chậm nên được uống trước bữa ăn, tốt nhất là vào buổi sáng. Bạn có thể uống chúng với thức ăn hoặc khi bụng đói.
- Đừng mở viên nang Omeprazole. Hãy nuốt chúng nguyên vẹn.
- Nếu bạn không thể nuốt viên nang giải phóng chậm, bạn có thể mở nó ra và rắc viên chứa trong viên nang lên một muỗng canh nước sốt táo, sau đó nuốt hỗn hợp này ngay lập tức với một cốc nước mát. Nước sốt táo không nên quá nóng và phải đủ mềm để có thể nuốt mà không cần nhai.
- Đối với bột Omeprazole dạng hỗn dịch, bạn nên uống nó khi bụng đói ít nhất 1 giờ trước bữa ăn. Đối với những bệnh nhân được cho ăn liên tục qua ống, nên tạm dừng cho ăn khoảng 3 giờ trước và 1 giờ sau khi uống bột hỗn dịch.
- Bột Omeprazole có thể được pha với nước và uống, hoặc sử dụng trong hỗn dịch giải phóng chậm bằng ống thông mũi dạ dày hoặc ống thông dạ dày.
Tác dụng phụ của Omeprazole
Dưới đây là một số tác dụng phụ thường gặp mà bạn có thể gặp khi sử dụng Omeprazole:
Tác dụng phụ thường gặp
- Tiêu chảy
- Buồn nôn
- Buồn ngủ
- Thay đổi khẩu vị
- Buồn ngủ
- Tăng khám phích cản trái tim (QT) trên điện tâm đồ
Tác dụng phụ thường gặp hơn
- Nhức đầu
- Đau bao tử hoặc bị nôn ra máu
- Tăng enzyme gan (SGOT và SGPT)
- Tăng creatinine máu
- Tăng mức mỡ máu (cholesterol và triglyceride)
Tác dụng phụ hiếm gặp
- Viêm tử cung
- Nhiễm trùng dạ dày do Clostridium difficile (C. difficile)
- Sự giảm nấm
- Tăng men trong xét nghiệm máu (amylase và lipase)
- Viêm đại tràng hoặc viêm đại tràng viêm loét
Tác dụng phụ liên quan đến việc sử dụng lâu dài
- Suy thận
- Osteoporosis (loãng xương)
- Nhiễm trùng đường tiểu (ví dụ: viêm nhiễm nội tiết)
- Nắng cháy
- Bệnh tim (tăng nguy cơ sự cố tim mạch)
- Nhiễm trùng tiểu phôi
Chống chỉ định của Omeprazole
Dưới đây là một số trường hợp mà bạn nên tránh sử dụng Omeprazole hoặc sử dụng cẩn thận sau khi tham khảo ý kiến của bác sĩ:
Quá mẫn cảm hoặc phản ứng dị ứng với Omeprazole hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy gan nặng
Nếu bạn có suy gan nặng, bạn nên thảo luận với bác sĩ trước khi sử dụng Omeprazole, vì dạng thải của thuốc có thể bị ảnh hưởng.
Suy thận nặng
Nếu bạn có suy thận nặng, bạn cũng cần thảo luận với bác sĩ về việc sử dụng Omeprazole, vì thuốc có thể tác động lên chức năng thận.
Viêm tử cung
Nếu bạn có viêm tử cung, Omeprazole có thể tăng nguy cơ viêm tử cung. Thảo luận với bác sĩ trước khi bắt đầu sử dụng.
Viêm thực quản ăn mòn do viêm thực quản tương tự (EOS)
Không phải lựa chọn chính thống để điều trị EOS và có thể làm trầm trọng hơn tình trạng này. Bạn nên tìm kiếm ý kiến chuyên gia về điều trị EOS.
Cảnh báo về tiềm năng tăng khám phích cản trái tim (QT)
Có thể làm tăng thời gian QT trên điện tâm đồ, gây ra tình trạng như nhịp tim nhanh và thiếu máu trong trái tim. Nếu bạn có bất kỳ vấn đề tim mạch nào hoặc đang sử dụng các thuốc khác có thể kéo dài thời gian QT, hãy thảo luận với bác sĩ.
Tăng nguy cơ nhiễm trùng dạ dày do Clostridium difficile (C. difficile)
Có thể tăng nguy cơ nhiễm trùng C. difficile trong đường tiêu hóa. Nếu bạn có tiền sử của nhiễm trùng dạ dày hoặc bị nhiễm trùng trong quá khứ, hãy thảo luận với bác sĩ.
Tương tác thuốc của Omeprazole
Dưới đây là một số tương tác thuốc quan trọng của Omeprazole:
Thuốc kháng HIV (ví dụ: Atazanavir, Nelfinavir)
Có thể làm giảm hiệu quả của một số loại thuốc kháng HIV. Nếu bạn đang dùng thuốc này, thảo luận với bác sĩ về cách tốt nhất để điều chỉnh liều lượng và thời điểm uống.
Warfarin và các thuốc chống đông khác
Có thể tương tác với các thuốc chống đông, như warfarin, làm tăng nguy cơ chảy máu. Nếu bạn đang dùng các thuốc chống đông, bác sĩ cần theo dõi chặt chẽ việc điều chỉnh liều lượng.
Thuốc chống trầm cảm (ví dụ: citalopram, escitalopram)
Có thể tương tác với một số thuốc chống trầm cảm và làm tăng nguy cơ tăng huyết áp hoặc thay đổi nhịp tim. Thảo luận với bác sĩ của bạn nếu bạn đang dùng cả hai loại thuốc.
Clopidogrel
Có thể làm giảm hiệu quả của Clopidogrel, một loại thuốc chống đông. Nếu bạn đang sử dụng clopidogrel, hãy thảo luận với bác sĩ về các tùy chọn khác để giảm acid dạ dày mà không gây tương tác.
Thuốc điều trị nhiễm viêm nhiễm viêm nhiễm dạ dày (ví dụ: Itraconazole, Ketoconazole)
Có thể ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ của một số thuốc nhiễm nấm từ dạ dày, làm giảm hiệu quả của chúng.
Methotrexate
Có thể làm tăng nồng độ methotrexate trong máu, gây ra nguy cơ tăng độc tính. Nếu bạn đang dùng methotrexate, bác sĩ cần theo dõi chặt chẽ việc điều chỉnh liều lượng.
Thuốc kháng Histamine 2 (ví dụ: Ranitidine, Cimetidine)
Có thể tương tác với các thuốc kháng histamine-2, làm giảm hiệu quả của cả hai loại thuốc.
Thuốc chống tiêu chảy (ví dụ: Loperamide)
Có thể tương tác với thuốc chống tiêu chảy và làm giảm hiệu quả của chúng.
Thuốc hạ huyết áp (ví dụ: Nifedipine)
Có thể tương tác với một số thuốc chống thấp huyết áp, làm tăng nguy cơ tác động phụ.
Tài liệu tham khảo
- Omeprazole (Oral Route) (https://www.mayoclinic.org/drugs-supplements/omeprazole-oral-route/proper-use/drg-20066836)
- Omeprazole – Wikipedia (https://en.wikipedia.org/wiki/Omeprazole)
- Omeprazole: pharmacokinetics and metabolism in man (https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/2690330/)
Trên đây là những kiến thức về Omeprazole là gì mà Phòng khám Bác sĩ Dung cung cấp. Các bạn có thể thăm khám trực tiếp tại Quảng Bình thông qua địa chỉ
- Trụ sở chính: Thôn Vĩnh Phú Quảng Hòa TX Ba Đồn
- Hoặc đặt lịch thông qua số điện thoại: 084.502.9815.