Sự phát triển của dronedarone bắt đầu trong những năm 1990 khi các nhà nghiên cứu y tế nỗ lực để tạo ra một phiên bản thuốc có tác dụng tương tự amiodarone nhưng giảm thiểu các tác dụng phụ ngoài tim mạch.
Dronedarone đã trải qua một loạt thử nghiệm lâm sàng và nghiên cứu để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của nó trong điều trị các rối loạn nhịp tim. Sau nhiều năm nghiên cứu và phát triển, dronedarone đã được phê duyệt bởi các cơ quan quản lý y tế như Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và Cơ quan Y tế Châu Âu (EMA) để sử dụng trong điều trị rung nhĩ và cuồng nhĩ.
Bài viết dưới đây, Phòng khám Bác sĩ Dung xin giải đáp thắc mắc của nhiều người về Dronedarone là gì? Xin mời các bạn cùng theo dõi chi tiết!
Dronedarone là thuốc gì?

Dronedarone là một dẫn xuất tổng hợp của amiodarone, một loại thuốc được sử dụng để điều trị các vấn đề về nhịp tim. Dronedarone là một loại thuốc được sử dụng để điều trị các vấn đề liên quan đến nhịp tim, như rung nhĩ (atrial fibrillation) hoặc cuồng nhĩ (atrial flutter).
Thuốc này có tác dụng kiểm soát nhịp tim và giảm nguy cơ những biến cố tim mạch. Dronedarone có các tác dụng tương tự như amiodarone, nhưng được thiết kế để giảm thiểu một số tác dụng phụ ngoài tim mạch của amiodarone.
Dronedarone đã trở thành một công cụ quan trọng trong điều trị các vấn đề về nhịp tim và được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng để giúp kiểm soát các biến cố tim mạch và cải thiện chất lượng cuộc sống của những người mắc bệnh tim mạch.
Dược động học của Dronedarone

Dronedarone là một loại thuốc được hấp thu tốt sau khi uống (70% – 94%), và sự hấp thu tăng gấp 2 đến 3 lần khi dùng cùng với thức ăn. Sau quá trình chuyển hóa lần đầu, sinh khả dụng của nó giảm xuống chỉ còn 15%.
Với liều duy trì 400 mg, 2 lần/ngày, nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định từ 84 đến 167 ng/mL đạt được sau 7 ngày. Sự thanh thải chủ yếu không qua thận, với thời gian bán thải cuối cùng là 24 giờ.
Hoạt chất này là chất nền và là chất ức chế vừa phải của enzyme CYP3A4. Một chất ức chế CYP3A4 mạnh có thể làm tăng mức tiếp xúc với dronedarone lên tới 25 lần. Do đó, không nên dùng dronedarone cùng với các chất ức chế CYP3A4 mạnh như thuốc chống nấm, kháng sinh macrolide hoặc thuốc ức chế protease, verapamil và diltiazem.
Sử dụng đồng thời dronedarone và digoxin làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh lên gấp 1,7 đến 2,5 lần, có thể là do tương tác qua trung gian P-glycoprotein ở thận. Dùng đồng thời dronedarone và simvastatin, một chất nền của CYP3A4, dẫn đến tăng nồng độ simvastatin lên 2 đến 4 lần và có khả năng gây ra bệnh cơ do statin.
Dronedarone cũng là một chất ức chế của enzyme CYP2D6 và gây ra sự gia tăng khiêm tốn về sinh khả dụng của metoprolol trong các chất chuyển hóa rộng rãi CYP2D6.
Ngoài ra, hoạt chất này còn gây ức chế một phần vận chuyển creatinine qua ống thận, dẫn đến tăng nồng độ creatinine trong huyết thanh mà không liên quan đến giảm độ lọc cầu thận.
Trong các thử nghiệm lâm sàng quan trọng, dronedarone chỉ được sử dụng với liều 400 mg hai lần mỗi ngày. Điều chỉnh liều dựa theo độ tuổi, giới tính, chủng tộc, chức năng thận hoặc việc sử dụng các thuốc tương tác đồng thời chưa được nghiên cứu và do đó không thể được khuyến nghị.
Dược lý và cơ chế tác dụng của Dronedarone

Dronedarone là một loại thuốc chống loạn nhịp tim thuộc loại III, và nó có đặc điểm của cả bốn loại Vaughan-Williams. Tương tự như thuốc Loại I, dronedarone ức chế dòng Na+ nhanh, ức chế thụ thể α và β-adrenergic giống như thuốc Loại II, thể hiện sự phong tỏa dòng K+ ra ngoài, là cơ chế hoạt động chính của Loại III, và ngăn chặn hiệu quả dòng Ca2+ chậm đi vào (Loại IV).
Hiệu ứng của Loại I và III giúp kiểm soát nhịp tim bằng cách tăng thời gian trơ và giảm tốc độ dẫn truyền trong tim. Nhờ ức chế cân bằng của nhiều dòng điện bên ngoài, dronedarone có thể làm giảm sự phân tán xuyên thành của quá trình tái cực, ngăn ngừa tác động gây loạn nhịp đáng kể liên quan đến các thuốc chống loạn nhịp khác.
Hơn nữa, so với các thuốc chẹn kênh kali nguyên chất, dronedarone có khả năng tăng thời gian hoạt động và thời gian kháng trị hiệu quả mà không gây ra tình trạng lệ thuộc sử dụng ngược. Ngoài ra, tác dụng Loại II và IV của dronedarone có thể dẫn đến các đặc tính kiểm soát nhịp tim cùng với tác dụng chống adrenergic (Loại II) và hạ huyết áp (Loại IV).
Tác dụng điện sinh lý của dronedarone trên mô hình động vật cho thấy rằng nó tương tự như thuốc gốc amiodarone. Hoạt chất này đường uống có thể gia tăng khoảng PR theo cách phụ thuộc vào liều, cũng như kéo dài vừa phải khoảng QT được điều chỉnh theo tỷ lệ (QTc). Nó cũng kéo dài khoảng RR và QT.
Chỉ định của Dronedarone
Dronedarone được chỉ định để điều trị các vấn đề về nhịp tim ở người trưởng thành.
- Rung nhĩ (Atrial Fibrillation): Kiểm soát nhịp tim ở bệnh nhân mắc bệnh rung nhĩ (atrial fibrillation) hoặc cuồng nhĩ (atrial flutter) mà nhịp tim bất thường gây ra nguy cơ cao cho các biến cố tim mạch như đột quỵ hoặc cảm máy tim.
- Cuồng nhĩ (Atrial Flutter): Cuồng nhĩ là một loại rối loạn nhịp tim tương tự rung nhĩ, và dronedarone có thể được sử dụng để kiểm soát nhịp tim ở những người mắc bệnh này.
- Ngăn ngừa biến cố tim mạch: Giảm nguy cơ các biến cố tim mạch, như đột quỵ hoặc tử vong do các vấn đề về nhịp tim ở những người mắc bệnh tim mạch.
Liều lượng và cách sử dụng của Dronedarone
Dronedarone thường được sử dụng ở liều 400 mg, uống 2 lần một ngày trong bữa ăn để giảm nguy cơ nhập viện do các vấn đề tim mạch ở bệnh nhân có rung nhĩ kịch phát hoặc dai dẳng (AF) hoặc cuồng nhĩ (AFL) có đợt AF/AFL gần đây và các yếu tố nguy cơ tim mạch liên quan. Việc điều chỉnh liều dựa vào tình trạng thể chất và y tế của bệnh nhân, và nên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.
Không có điều chỉnh liều dành cho bệnh nhân có vấn đề về thận được đề nghị. Tuy nhiên, bệnh nhân cần thảo luận với bác sĩ về tình trạng thận của họ và có thể cần theo dõi chặt chẽ nếu có bất kỳ vấn đề nào về chức năng thận.
Tác dụng phụ của Dronedarone
Dronedarone có thể gây ra một số tác dụng phụ, một số trong những tác dụng phụ quan trọng bao gồm:
- Rối loạn tiêu hóa: Có thể gây ra rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy hoặc táo bón.
- Tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim: Sử dụng để điều trị rối loạn nhịp tim, nhưng nó cũng có thể gây ra hoặc tăng nguy cơ cho các biến cố như rung nhĩ nhanh hơn hoặc tăng nguy cơ tử vong do biến cố tim mạch.
- Tăng nồng độ creatinine huyết thanh: Có thể làm tăng nồng độ creatinine trong huyết thanh mà không liên quan đến giảm độ lọc cầu thận. Điều này có thể ảnh hưởng đến chức năng thận.
- Tác dụng phụ trên gan: Có thể gây ra tác dụng phụ trên gan và ảnh hưởng đến chức năng gan.
- Tác dụng phụ về hô hấp: Một số bệnh nhân có thể trải qua các vấn đề về hô hấp như viêm phổi hoặc khó thở.
- Tác dụng phụ trên da: Có thể gây ra các vấn đề trên da như ngứa hoặc sưng.
Chống chỉ định của Dronedarone
Dronedarone có một số chống chỉ định quan trọng. Bạn không nên sử dụng Dronedarone nếu bạn:
- Có tiền sử phản ứng quá mẫn với Dronedarone hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Đã từng trải qua phản ứng quá mẫn nghiêm trọng hoặc tăng nguy cơ tử vong do sử dụng Dronedarone hoặc các chất kháng loạn nhịp tim cùng loại.
- Đang mắc chứng tim mạch nặng hoặc không ổn định (chẳng hạn như cơn đau thắt ngực không ổn định) hoặc đã từng mắc cơn đau thắt ngực không ổn định trong vòng 2 tuần trước.
- Đang mắc chứng tim mạch bên ngoài không kiểm soát được, bao gồm tình trạng tim nhanh hay chậm quá mức hoặc tình trạng tim đang không ổn định.
- Có tiền sử tiến triển nhanh của bệnh tim mạch hoặc cần phẫu thuật tim mạch trong thời gian tới.
- Có vấn đề về chức năng gan nặng hoặc đang dùng các loại thuốc khác có tác động tiêu cơ vân mạch.
- Đang dùng thuốc khác chứa dronedarone hoặc amiodarone.
- Đang mang thai hoặc dự định mang thai, hoặc đang cho con bú.
- Đang dùng các loại thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (một loại enzyme gan).
- Đang dùng thuốc mà gây kéo dài khoảng QT trong tim.
Tương tác thuốc của Dronedarone
Dưới đây là một số tương tác thuốc quan trọng mà bạn cần biết:
Thuốc ức chế mạnh CYP3A4
Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, như ketoconazole hoặc erythromycin, có thể làm tăng nồng độ của Dronedarone trong máu và gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng.
Thuốc chứa Dronedarone hoặc Amiodarone
Không nên dùng cùng với các loại thuốc khác chứa Dronedarone hoặc Amiodarone vì chúng có cùng cơ chất và sẽ gây tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Thuốc ức chế CYP2D6
Có khả năng ức chế CYP2D6, một enzyme gan. Do đó, nó có thể gây tương tác với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6, như metoprolol, làm tăng nồng độ của chúng trong máu.
Digoxin
Sử dụng đồng thời với digoxin có thể làm tăng nồng độ của digoxin trong máu. Điều này có thể là do tương tác qua trung gian P-glycoprotein ở thận.
Simvastatin
Sử dụng đồng thời với simvastatin (một loại thuốc statin) có thể làm tăng nồng độ của simvastatin trong máu và có khả năng gây ra bệnh cơ do statin.
Thuốc kéo dài QT
Có khả năng kéo dài khoảng QT trong tim. Sử dụng đồng thời với các thuốc khác có khả năng kéo dài QT có thể gia tăng nguy cơ loạn nhịp tim nguy hiểm.
Tài liệu tham khảo
- Dronedarone Dosage Guide + Max Dose, Adjustments (https://www.drugs.com/mtm/dronedarone.html)
- Pharmacokinetics of dronedarone (https://www.frontiersin.org/10.3389/conf.fphar.2010.60.00108/event_abstract)
- Wikipedia (https://en.wikipedia.org/wiki/Dronedarone)
Trên đây là những kiến thức về Dronedarone là gì mà Phòng khám Bác sĩ Dung cung cấp. Các bạn có thể thăm khám trực tiếp tại Quảng Bình thông qua địa chỉ
- Trụ sở chính: Thôn Vĩnh Phú Quảng Hòa TX Ba Đồn
- Hoặc đặt lịch thông qua số điện thoại: 084.502.9815.