Kim ngân hoa không chỉ là một loài cây thảo dược phổ biến mà còn có một lịch sử đa dạng và phong phú. Tìm hiểu về nguồn gốc của cây này và cách mà người ta đã sử dụng nó trong y học và văn hóa từ xa xưa đến ngày nay.
Bài viết dưới đây, Phòng khám Bác sĩ Dung xin giải đáp thắc mắc của nhiều người về Kim ngân hoa là gì? Xin mời các bạn cùng theo dõi chi tiết!
Giới thiệu về dược liệu Kim ngân hoa

Kim Ngân Hoa còn được biết đến với tên gọi Dây nhẫn đông thuộc vào họ Kim ngân hoa – Caprifoliaceae, có tên khoa học là Lonicera japonica Thunb.
Trong Dược điển Việt Nam, Lonicera japonica Thunb còn có một số loài khác thuộc họ Kim ngân hoa được sử dụng bao gồm Lonicera dasystyla Rehd., Lonicera confusa L., Lonicera macrantha DC. và Lonicera cambodiana Pierre.
Đặc điểm thực vật Kim ngân hoa

Cây dây nhẫn đông là loại cây leo, có thân quấn có thể dài lên đến 10m. Cành non của nó có lông mịn, trong khi thân già lại có xu hướng xoắn vòng quanh. Lá của cây dây nhẫn đông có hình dạng nguyên, mọc đối và có phiến lá hình trứng, với kích thước khoảng 4-7cm chiều dài và 2-4cm chiều rộng. Cả hai mặt của lá đều có lông mịn.
Hoa mọc từng đôi một ở các nách lá gần ngọn. Ban đầu, hoa có màu trắng, sau đó chuyển sang màu vàng nhạt với mùi thơm nhẹ. 5 cánh hoa hợp lại tạo thành ống ở phần dưới, miệng ống có 2 môi và có 5 nhị thò ra ngoài từ cánh hoa. Quả của dây nhẫn đông có hình trứng, dài khoảng 5mm và có màu đen.
Thu hái và chế biến Kim ngân hoa

Các phần của cây Kim ngân hoa được sử dụng bao gồm hoa và thân dây. Hoa thường được gọi là Kim ngân hoa, trong khi thân dây được gọi là Nhẫn đông đằng.
Khi thu hái hoa, việc nên thực hiện khi chúng sắp chớm nở, khoảng từ 9-10 giờ sáng (sau khi sương đã khô). Sau khi loại bỏ các tạp chất, hoa có thể được phơi khô trong điều kiện râm mát hoặc được sấy nhẹ cho đến khi khô hoàn toàn. Thân dây lá có thể được thu hái quanh năm. Sau đó, thân dây lá được thái nhỏ, phơi khô và bảo quản ở nơi khô ráo để tránh ẩm.
Dược liệu từ hoa Kim ngân hoa
Nụ hoa hình ống cong, dài từ 1 đến 5 cm, có đầu to, đường kính khoảng từ 0,2 đến 0,5 cm. Bề mặt của nụ hoa phủ đầy lông ngắn và có màu vàng đến nâu. Phía dưới ống hoa có 5 lá đài nhỏ màu lục, bên trong có 5 nhị và 1 vòi nhụy. Hoa có mùi thơm nhẹ và vị hơi đắng.
Dược liệu từ thân dây Kim ngân hoa
Đoạn thân dạng trụ, dài từ 2 đến 5 cm, và có đường kính từ 0,5 đến 2 cm. Vỏ bên ngoài thân thường có màu nâu nhạt đến nâu sẫm, trong khi bên trong thường có màu vàng nhạt. Lõi của thân có thể là xốp hoặc rỗng. Lá khô có hình dạng trứng, mọc đối, dài từ 3 đến 5 cm, có cuống ngắn và cả hai mặt của lá đều có lông mịn. Mùi của thân dây nhẹ và vị hơi đắng.
Đặc điểm phân bố Kim ngân hoa
Cây Kim ngân hoa thường mọc hoang ở vùng bìa rừng và trên các đồi cây bụi, thích ẩm và ánh sáng. Thường leo lên cây bụi và cây gỗ nhỏ ở ven rừng đá vôi và rừng thứ sinh, nơi có điều kiện ẩm mát.
Nó có thể được trồng bằng cách giâm cành vào tháng 9-10 hoặc tháng 2-3. Quy trình này bao gồm cắt cành bánh tẻ dài từ 20-40cm, sau đó khoanh lại và chôn xuống đất, tưới ẩm. Sau khoảng một năm, cây sẽ ra hoa từ tháng 2-5 và kéo dài đến tháng 6-7, quả sẽ xuất hiện từ tháng 6-8.
Phân bố chủ yếu của loài cây này là ở miền Bắc Việt Nam, đặc biệt là ở Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh. Ngoài ra, nó cũng được trồng ở nhiều nơi từ Bắc vào Nam và cũng có mặt ở Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Triều Tiên và Nhật Bản.
Thành phần hóa học của Kim ngân hoa
Tanin và saponin là các hợp chất phổ biến trong thảo dược, thường được biết đến với tính chất chống vi khuẩn và chống viêm.
Hoa của cây chứa scolymosid (lonicerin), một flavonoid, và carotenoid như S-caroten, cryptoxanthin và auroxanthin. Ở Ấn Độ, luteolin và L-inositol cũng đã được tìm thấy trong hoa của loài cây này.
Quả mọng của cây giàu carotenoid, chủ yếu là cryptoxanthin, một dạng carotenoid có thể có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng.
Lá của cây chứa loganin, một loại glucosid, và khoảng 8% tanin. Loganin có thể mang lại nhiều lợi ích khác nhau, từ hỗ trợ giảm viêm đến tác động tích cực đối với sức khỏe tim mạch. Tanin, mặc dù chúng có thể gây đau rát khi dùng quá liều, nhưng có thể có tác dụng chống vi khuẩn và chống viêm.
Kim ngân hoa có tác dụng gì?
Kim ngân hoa thực sự có rất nhiều tác dụng có lợi cho sức khỏe, bao gồm khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm, hạ sốt, chống dị ứng, chống oxy hóa, bảo vệ gan, điều hòa miễn dịch, chống khối u, tăng cường chuyển hóa chất béo, hạ đường huyết, giãn cơ và chống kết tập tiểu cầu. Những tác dụng này cùng nhau tạo nên một phổ tác dụng rộng lớn, có thể ứng dụng trong nhiều lãnh vực khác nhau của y học và sức khỏe.
Tác dụng chống viêm
Chrysoeriol, một flavone trong Kim ngân hoa, có khả năng chống viêm trong nhiều trường hợp khác nhau. Trong chứng phù tai chuột do 12-O-tetradecanoylphorbol-13-acetate gây ra, nó giảm độ dày, trọng lượng và số lượng tế bào viêm. Nó cũng điều chỉnh giảm nồng độ của các protein và cytokine gây viêm.
Polysaccharide LJP-1, một dạng polysaccharide được phân lập từ Kim ngân hoa, cũng có khả năng giảm viêm da tiếp xúc dị ứng ở tai chuột. Đồng thời, năm glucoside iridoid mới trong Kim ngân hoa cũng giảm yếu tố kích hoạt tiểu cầu và có tác dụng chống viêm.
Thêm vào đó, chiết xuất Ethanol HS-23 của Kim ngân hoa giảm thiểu tổn thương do nhiễm trùng thông qua việc ức chế tín hiệu TLR4. Thậm chí, việc hít thở hạt Kim ngân hoa cũng có tác dụng chống viêm trong bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính bằng cách giảm nồng độ TNF-α và IL-6 trong dịch phế quản, giảm số lượng tế bào viêm và hỗ trợ phục hồi phân phối Elastin và collagen.
Tác dụng hạ sốt
Kim ngân hoa và hỗn hợp Shuang-Huang-Lian có khả năng giảm nhiệt độ ở chuột bị sốt trong các mô hình khác nhau. Trong một nghiên cứu, LJF (Lonicerae Japonicae Flos) đã giảm nhiệt độ trực tràng ở chuột bị sốt do men làm bánh gây ra. Nó cũng giảm cơn sốt do lipopolysaccharide (LPS) gây ra ở chuột, đồng thời giảm biểu hiện của các cytokine viêm như TNF-α, IL-1β và IL-6.
Tác dụng kháng virus
Trong nghiên cứu, đã chứng minh rằng Lonicerae Japonicae Flos (LJF) có khả năng ức chế nhiều loại vi rút như cúm A, cúm hợp bào hô hấp, cúm gia cầm H9, enterovirus EV71 và herpes. Terpenoid có trong LJF cũng ức chế việc tiết HBsAg, HBeAg và sao chép DNA của viêm gan B ở ung thư tế bào gan HepG 2.2.
Tác dụng kháng khuẩn
Lonicerae Japonicae Flos (LJF) chứa các hợp chất như chlorogenic acid (CGA), axit 3,4-dicaffeoylquinic và thymol có khả năng ngăn chặn sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn khác nhau. Các axit di-O-caffeoylquinic của LJF đã được chứng minh là có khả năng ngăn chặn sự phát triển của Bacillus shigae.
Trong khi thymol của nó cũng ức chế đáng kể đối với một số vi khuẩn như Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Micrococcus luteus và Bacillus cereus. Ngoài ra, có cả năm glucoside iridoid mới trong LJF cũng thể hiện khả năng ức chế nhẹ đối với S. aureus.
Tác dụng kháng khuẩn của LJF có thể hỗ trợ trong việc phục hồi hệ vi sinh vật đường ruột của những bệnh nhân mắc COVID-19, bởi vi khuẩn đường ruột có vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch và sức khỏe tổng thể của cơ thể.
Điều hòa miễn dịch
Các thành phần trong LJF như chlorogenic acid (CGA) có tác động cải thiện các biểu hiện IL-10 và IL-6, tăng cường hoạt động của NF-κB, Sp1 và C/EBPβ và δ. Tuy nhiên, luteolin có thể ảnh hưởng đến các hoạt động này của CGA. Sự điều hòa miễn dịch này có thể có ích trong điều trị COVID-19.
Bảo vệ gan
LJF đã được ghi nhận giảm xơ hóa gan do carbon tetrachloride gây ra ở chuột, giảm hydroxyproline trong gan và Collagen IV trong huyết thanh. Các axit phenolic, đặc biệt là CGA trong LJF, giúp ức chế sự kích hoạt tế bào hình sao ở gan, có khả năng chống oxi hóa mạnh. Các hợp chất thực vật trong LJF cũng có thể gây ra quá trình chết theo chương trình của tế bào thông qua con đường nội tại.
Bảo vệ thần kinh
LJF có khả năng ức chế phosphoinositol 3-kinase/Akt/NF-κB trong các tế bào vi mô thần kinh đệm BV2, giúp giảm mức độ của các cytokine tiền viêm và hỗ trợ chức năng bảo vệ thần kinh.
Bảo vệ tim mạch
LJF ức chế tín hiệu NF-κB và giảm độc tính do TNF-α gây ra cho tế bào cơ tim, có thể tăng khả năng sống của tế bào và giảm quá trình chết theo chương trình trong tế bào cơ tim.
Các bài thuốc từ dược liệu Kim ngân hoa
Dưới đây là một số bài thuốc từ cây Kim ngân hoa (Viola odorata) mà được sử dụng trong y học cổ truyền.
Bệnh/Tình trạng | Cách sử dụng |
---|---|
Mụn nhọt, mẩn ngứa | Sắc uống từ 6g đến 12g Kim ngân hoa, thêm nước và đường, uống theo liều lượng và thời gian được chỉ định cho người lớn và trẻ em. |
Viêm gan mãn tính | Sắc uống một thang gồm các vị thuốc như Kim ngân hoa, nhân trần, hoàng cầm, hoạt thạch, đại phúc bì, mộc thông, phục linh, trư linh, đậu khấu và cam thảo. |
Viêm khớp dạng thấp | Sắc uống một thang bao gồm Kim ngân hoa, thạch cao, tri mẫu, tang chi, ngạnh mễ, hoàng bá, phòng kỷ, thương truật và quế chi. |
Sốt xuất huyết | Sắc uống một thang bao gồm Kim ngân hoa, rễ cỏ tranh, cỏ nhọ nồi, hoa hòe, liên kiều, hoàng cầm, và chi tử. |
Mụn nhọt | Sắc uống một thang bao gồm Kim ngân hoa, bồ công anh, liên kiều, hoàng cầm, gai bồ kết, bối mẫu, trần bì và cam thảo. |
Viêm phổi trẻ em | Sắc uống một thang bao gồm Kim ngân hoa, thạch cao, tang bạch bì, tri mẫu, hoàng liên, liên kiều, hoàng cầm và cam thảo. |
Viêm phần phụ cấp tính | Sắc uống một thang bao gồm Kim ngân, liên kiều, tỳ giải, ý dĩ, hoàng bá, hoàng liên, mã đề, nga truật, uất kim, tam lăng và đại hoàng. |
Lưu ý khi sử dụng dược lý Kim ngân hoa
Kim ngân hoa, theo Y học cổ truyền, được sử dụng rộng rãi trong việc giảm nhiệt, giải độc và hỗ trợ điều trị các vấn đề như dị ứng, mẩn ngứa, mụn nhọt. Ngoài ra, nó còn được áp dụng trong các liệu pháp điều trị viêm amidan, tiểu tiện có máu, và giúp làm giảm đau mắt đỏ. Liều lượng thông thường cho kim ngân hoa là 12 – 20g hàng ngày (nếu dùng hoa) hoặc 12 – 16g (nếu dùng dây).
Kim ngân hoa cũng có thể hỗ trợ giảm đau nhức ở cơ và gân. Trong quá trình sử dụng, cần lưu ý không nên dùng khi đang cho con bú hoặc là thai phụ. Việc sắc bỏ lần nước đầu tiên và sắc kỹ để lấy nước thứ hai giúp loại bỏ chất saponin có thể ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ của cơ thể.
Nếu đang sử dụng thuốc điều trị khác, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng kim ngân hoa để nhận được lời khuyên hữu ích. Kim ngân hoa là một dược liệu phổ biến với nhiều lợi ích tuyệt vời, nhưng không phải ai cũng biết hết các công dụng và hiệu quả của nó.
Trên đây là những kiến thức về dược liệu Kim ngân hoa mà Phòng khám Bác sĩ Dung cung cấp. Các bạn có thể thăm khám trực tiếp tại Quảng Bình thông qua địa chỉ
- Trụ sở chính: Thôn Vĩnh Phú Quảng Hòa TX Ba Đồn
- Hoặc đặt lịch thông qua số điện thoại: 084.502.9815.
Một số sản phẩm chứa dược liệu Kim ngân hoa
Gantavimin: Điều trị và phục hồi chức năng gan
Thuốc Gantavimin Hadiphar có thành phần chủ yếu từ Diệp Hạ Châu, Trần bì và Kim ngân hoa, được bào chế dưới dạng viên nang. Được sử dụng để điều trị và hỗ trợ phục hồi chức năng gan.
Thuốc này có quy cách đóng gói trong hộp 2 vỉ x 20 viên, sản xuất bởi công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh tại Việt Nam. Đánh giá của khách hàng đều khá tích cực, với điểm số trung bình đạt 5 trên tổng số 5 điểm, theo 1 đánh giá từ người tiêu dùng.
Triselan: Hỗ trợ điều trị bệnh trĩ, co thắt búi trĩ
Triselan là một sản phẩm của thương hiệu Heropharm, chuyên hỗ trợ điều trị bệnh trĩ và co thắt búi trĩ. Được bào chế dưới dạng viên nang cứng, sản phẩm này chứa các hoạt chất từ Hoa hòe, Kim ngân hoa, Sinh địa, Đương quy và Diếp cá. Trong mỗi hộp có 3 vỉ x 10 viên.
Sản phẩm được thiết kế từ các thành phần tự nhiên nhằm giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe hậu môn và tiêu hóa, bao gồm bệnh trĩ, táo bón và suy giãn tĩnh mạch. Có một đánh giá tích cực từ khách hàng, với điểm số trung bình là 5 trên tổng số 5 điểm, dựa trên 1 đánh giá từ người tiêu dùng.