Đinh lăng với đa dạng ứng dụng trong y học cổ truyền được xem như một vị thuốc quý có nhiều công dụng quan trọng trong sức khỏe. Cây đinh lăng thường được đánh giá tương đương với nhân sâm vì có những tác dụng tương tự trong việc cải thiện sức khỏe và tăng cường hệ miễn dịch.
Bài viết dưới đây, Phòng khám Bác sĩ Dung xin giải đáp thắc mắc của nhiều người về cây đinh lăng là gì? Xin mời các bạn cùng theo dõi chi tiết!
Giới thiệu về dược liệu đinh lăng

Cây đinh lăng còn gọi là cây gỏi cá thường được biết đến với tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.) Harms hoặc Tieghemopanax fruticosus R. Vig., thuộc họ Nhân Sâm – Araliaceae. Cây này được coi như phiên bản “nhân sâm dành cho người nghèo” với nhiều ứng dụng trong điều trị nhiều bệnh như mề đay, mẩn ngứa, thấp khớp, tắc tia sữa, ho, và cả tăng cường sinh lý.
Dược liệu này được ưa chuộng để trang trí văn phòng, nhà ở và các khu vườn nhỏ, vì nó có khả năng làm tươi đẹp không gian và giúp tạo ra không gian xanh trong nhà. Ngoài ra, cây Đinh Lăng còn có các lợi ích khác như làm giảm ô nhiễm không khí và tạo ra không gian sống thoải mái.
Đặc điểm thực vật cây đinh lăng

Đinh lăng là một loại cây nhỏ có dạng bụi, thân không trơn mịn mà thường có nhiều vết sẹo do lá rụng để lại, cao từ 0,8 đến 1,5 mét. Các lá có cấu trúc kép, mọc so le và có bẹ, phiến lá thường được xẻ 2-3 lần tạo hình dạng giống lông chim. Mặt lá có răng cưa không đều, chóp nhọn và có cuống. Các lá kèm thường hình thành dưới dạng phiến mỏng dính hai bên bẹ lá.
Cụm hoa của đinh lăng thường mọc ở đầu cành, có dạng chùm tán và bao gồm nhiều hoa nhỏ, trong đó có hoa hợp tính. Lá bắc của hoa có hình tam giác nhọn, khi hợp lại tạo thành tổng bao lá bắc ở gốc cuống hoa. Quả của đinh lăng là hạch dẹt, có vòi nhụy và đài tồn tại, vỏ quả thường có màu xanh đậm và có những nốt tròn.
Thu hái và chế biến cây đinh lăng

Đinh lăng, cây được biết đến với nhiều ứng dụng trong y học và làm thực phẩm, có quy trình chế biến đặc biệt. Bộ phận được sử dụng chủ yếu gồm rễ, thân và lá. Rễ được thu hái từ cây trồng ít nhất 3 năm, sau đó rửa sạch và phơi khô để giữ nguyên hương thơm và chất lượng.
Quá trình này cũng có thể bao gồm sự sấy khô để bảo quản lâu dài. Thân và lá thường được sử dụng tươi, chọn loại lá non không hỏng hóc. Khi sử dụng, rễ thường được tẩm nước gừng tươi 5% để tăng thêm hương vị và sau đó tẩm mật ong hoặc mật mía 5% để làm tăng độ ngọt và hương thơm tự nhiên.
Quá trình này không chỉ giúp bảo quản đinh lăng mà còn làm tôn lên những đặc tính quý giá của nó khi sử dụng trong y học và ẩm thực.
Đặc điểm phân bố cây Đinh Lăng
Cây Đinh lăng có nguồn gốc từ các đảo Thái Bình Dương, ban đầu được trồng làm cảnh tại các đình chùa và vườn gia đình. Tuy nhiên, từ năm 1961, khi nhận thức về tác dụng bổ dưỡng của rễ Đinh lăng, người ta bắt đầu trồng nhiều hơn ở các bệnh viện, trạm xá và vườn thuốc. Cây cũng phổ biến ở nhiều nơi khác như Trung Quốc, Lào và một số quốc gia khác.
Cây Đinh lăng có khả năng tái sinh dinh dưỡng cao, thường được trồng chủ yếu thông qua việc giâm cành. Quá trình này liên quan đến việc chọn cành già, cắt thành đoạn ngắn khoảng 15-20cm, sau đó cắm nghiêng xuống đất. Thời gian trồng thích hợp thường là từ tháng 4 đến tháng 8-10. Đất thích hợp cho cây Đinh lăng là đất cao ráo, hơi ẩm và giàu chất dinh dưỡng.
Thành phần hóa học của cây Đinh Lăng
Rễ của Đinh lăng chứa nhiều hợp chất như glucosid, alkaloid, Saponin triterpen, tannin, 13 loại axit amin, và vitamin B. Trên thân và lá, các chất này cũng có mặt nhưng ở nồng độ thấp hơn.
Ngoài ra, rễ và lá còn chứa saponin triterpen với cấu trúc oleanan như ladyginosid A (có trong cả rễ và lá), zingibrosid R1 (chỉ có trong lá), và các polysciosid A-H. Ngoài ra, cây còn chứa các polysaccharide và polyacetylen. Lá của Đinh lăng cũng có một lượng nhỏ dầu.
Đinh lăng có tác dụng gì?
Cây Đinh lăng được sử dụng trong điều trị một loạt các bệnh như kiết lỵ, đau dây thần kinh, thấp khớp và các vấn đề liên quan đến đường tiêu hóa, nhờ có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm và kháng độc tố. Ngoài ra, cây này cũng được sử dụng làm gia vị và nguyên liệu nấu nướng, hoặc dùng làm cảnh và hàng rào.
Lá của Đinh lăng có nhiều tác dụng trong việc điều trị một số triệu chứng bệnh hoặc bồi bổ nâng cao sức khỏe. Cụ thể như:
- Chữa dị ứng và ngộ độc thức ăn: Hãm nước lá đinh lăng và uống hằng ngày có thể giảm các triệu chứng dị ứng và ngộ độc, đặc biệt đối với những người dễ bị dị ứng.
- Chữa nhiệt độc, lở ngứa và mụn nhọt: Sắc 40 – 60g lá đinh lăng dùng để uống.
- Chữa đau đầu: Sắc thân lá đinh lăng kèm bạch chỉ, uống đều đặn hằng ngày.
- Chữa sưng, đau khi bị chín mé: Giã lá đinh lăng tươi đắp lên vùng bị nhiễm trùng.
- Chữa phong thấp, đau, nhức mỏi xương khớp: Sắc để uống 30-40g mỗi loại gồm cây đinh lăng (lá, thân, rễ), cây lá lốt và ké đầu ngựa.
- Chữa bệnh về tiêu hóa: Sắc lấy nước uống đều đặn trong vài ngày sẽ giúp điều trị tiêu chảy, đầy hơi, đau bụng.
- Chữa rối loạn kinh nguyệt: Sắc lấy nước lá và cành đinh lăng để uống có thể giúp giảm cơn đau vùng bụng và tử cung ở phụ nữ sau sinh hoặc điều hòa kinh nguyệt.
- Ổn định đường huyết: Uống nước sắc lá đinh lăng có thể giúp ổn định đường huyết. Một nghiên cứu cho thấy lá đinh lăng chứa thành phần saponin có khả năng ức chế hoạt động của α-amylase và α-glucosidase của tuyến tụy, giúp hạ đường huyết sau ăn.
- Bồi bổ sức khỏe cho sản phụ và phụ nữ sau sinh: Uống nước lá hoặc canh rau đinh lăng nấu với thịt, cá giúp tăng sự hấp thu chất dinh dưỡng, cải thiện sức khỏe cho sản phụ.
- Chữa tắc tia sữa sau sinh: Sắc 40g lá đinh lăng với 300mL nước trên lửa nhỏ, đun đến 200mL thì tắt bếp, chắt lấy nước và uống khi còn ấm để tác dụng tối ưu.
- Giảm đờm do hen phế quản: Tác dụng chống viêm của cây đinh lăng còn ứng dụng trong điều trị hen phế quản theo y học cổ truyền tại Ghana.
- Chữa bệnh trĩ: Lá đinh lăng thường được sử dụng để điều trị bệnh trĩ ở Malaysia.
Đối với phần rễ, nó cũng có những ứng dụng như điều trị nhiễm khuẩn Gram dương và bệnh tiểu khó.
Các bài thuốc từ cây cây Đinh Lăng
Cây đinh lăng trong Đông y được coi là một dược liệu có vị ngọt, hơi đắng và tính mát. Tùy theo từng bộ phận của cây mà có các tác dụng khác nhau:
- Phần thân và rễ: Có khả năng tăng cường tuần hoàn máu, hỗ trợ lưu thông khí huyết.
- Phần lá: Có khả năng giải độc, chống dị ứng, hỗ trợ trong các trường hợp ho ra máu và kiết lị.
Cây đinh lăng thường được sử dụng để điều trị trong các trường hợp như cơ thể suy nhược, tiêu hóa kém, nhức đầu, ho ra máu, thấp khớp, đau nhức xương khớp, tắc tia sữa, người hư yếu, ho khan kéo dài.
Liều lượng thông thường cho mỗi ngày là từ 1 đến 6g phần rễ, từ 30 đến 50g phần thân và từ 50 đến 100g phần lá. Người bệnh có thể sắc để uống, ngâm rượu hoặc chế biến thành món ăn.
- Phòng ngừa dị ứng và bồi bổ cơ thể: 200 lá đinh lăng nấu sôi với nước, chia thành 2 lần uống/ngày.
- Chữa tắc tia sữa sau khi sinh: 3 lát gừng tươi và 40g rễ đinh lăng, đun sôi với nước để lấy nước sắc uống.
- Chữa mề đay mẩn ngứa do dị ứng: 80g lá đinh lăng khô nấu sôi với nước, chia thành 2 lần uống/ngày.
- Chữa ho mãn tính: Rễ đinh lăng, nghệ vàng, đậu săn, rau tần, bách bộ và rễ cây dâu sắc với nước.
- Chữa đau nhức xương khớp do thấp khớp: Sắc các vị, sau khi sôi cho quế chi vào, chia thành 2 lần uống/ngày.
- Chữa mệt mỏi, lười vận động, uể oải: Rễ đinh lăng phơi khô đun với nước, chia thành 2-3 lần dùng/ngày.
- Chữa chứng vú căng nóng và tắc tia sữa: Sắc rễ đinh lăng, uống liên tục trong 2-3 ngày.
- Chữa vết thương sưng đau: Lá đinh lăng tươi giã nát, đắp lên vùng đau nhức.
- Chữa đau lưng mỏi gối: Sắc rễ đinh lăng và thân cành cây đinh lăng, chia thành 3 lần dùng.
- Chữa viêm gan: Sắc uống từ các loại thảo dược được ghi trong công thức.
- Điều trị liệt dương và rối loạn cương dương: Sắc uống các vị dược hàng ngày trong thang, kết hợp với thói quen tình dục lành mạnh, tập luyện và ăn uống điều độ.
- Chữa bệnh thiếu máu: Tán các vị thành bột mịn, mỗi lần dùng 100g bột sắc với nước và uống trong ngày.
- Trị kiết lỵ, ho, ban sởi và dị ứng: Sắc lá đinh lăng khô với nước và uống hết trong ngày.
- Chữa ho suyễn không giảm: Sắc với nước, chia thành 2 lần uống và dùng khi còn nóng.
- Chữa ăn uống khó tiêu, đầy bụng và ợ hơi nhiều: Sắc với nước và chia thành 2-3 lần uống.
- Chữa đau tức ngực, nhức đầu và nóng sốt: Sắc các vị dược, chia thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.
- Chữa viêm gan mãn tính: Sắc uống từ các loại thảo dược được ghi trong công thức.
- Rễ đinh lăng ngâm rượu giúp bồi bổ sức khỏe, tiêu thực: Ngâm rễ với rượu, dùng 10ml trước khi ăn, ngày dùng 2 lần.
- Chữa mất ngủ kéo dài, thiếu tập trung và suy giảm trí nhớ: Sắc với nước, chia thành 2 lần uống trong ngày.
- Trị tiểu ra nước đỏ, đái rắt, đái buốt do sỏi thận: Sắc uống đều đặn, có thể gia thêm chè búp non nếu bệnh nặng.
- Chữa sỏi thận gây bí tiểu và đau quặn bụng: Sắc uống các vị dược hàng ngày.
- Trị tắc sữa và sưng đau vú sau sinh: Sắc các vị dược, dùng theo chỉ dẫn cụ thể cho mỗi bài thuốc.
- Chữa đau mỏi các khớp, khó khăn khi vận động và xơ cứng: Sắc với nước và dùng liên tục trong 15 ngày.
- Trị ho khan kéo dài do phế nhiệt: Sắc uống các vị dược mỗi ngày trong thang.
Lưu ý khi sử dụng dược liệu đinh lăng
Rễ cây đinh lăng mặc dù ít độc nhưng nếu sử dụng quá mức có thể gây nguy hiểm. Saponin, một trong những chất có trong đinh lăng, có thể gây tổn thương tới một số cơ quan trong cơ thể nếu được sử dụng quá liều. Việc lạm dụng có thể gây ra các tác động phụ như xung huyết ở các cơ quan như gan, tim, phổi, dạ dày và ruột, và có thể gây ra biến đổi về dinh dưỡng.
Chính vì vậy, quan trọng để sử dụng cây đinh lăng theo hướng dẫn của chuyên gia hoặc người có kiến thức chuyên sâu về dược liệu. Điều này bao gồm việc tuân thủ liều lượng được chỉ định và không vượt quá liều lượng khuyến nghị. Nếu sử dụng quá mức, có thể gây ra các triệu chứng như say thuốc, mệt mỏi, buồn nôn và tiêu chảy.
Tài liệu tham khảo
- https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3331071/pdf/ASL-18-165.pdf
- https://www.hindawi.com/journals/omcl/2022/5262677/
Trên đây là những kiến thức về dược liệu đinh lăng mà Phòng khám Bác sĩ Dung cung cấp. Các bạn có thể thăm khám trực tiếp tại Quảng Bình thông qua địa chỉ
- Trụ sở chính: Thôn Vĩnh Phú Quảng Hòa TX Ba Đồn
- Hoặc đặt lịch thông qua số điện thoại: 084.502.9815.
Một số sản phẩm chứa dược liệu đinh lăng
Proginkgo New: Cải thiện trí nhớ, hỗ trợ điều trị mất ngủ
Proginkgo New là một sản phẩm được thiết kế để cải thiện trí nhớ và hỗ trợ điều trị mất ngủ. Sản phẩm này có thành phần chủ yếu bao gồm cao rễ Đinh Lăng, cao bạch quả, Coenzym Q10, Vitamin B1 và Vitamin B6.
Đây là viên nang mềm, được đóng gói trong hộp 10 vỉ x 10 viên, sản xuất bởi công ty cổ phần thương mại Y Dược MPH tại Việt Nam. Được đánh giá 5 sao dựa trên một đánh giá từ khách hàng.
Hoạt huyết dưỡng não Đại Uy Pharma
Hoạt huyết dưỡng não Đại Uy Pharma là một sản phẩm giúp lưu thông khí huyết và hỗ trợ trong việc điều trị thiểu năng tuần hoàn não, suy giảm trí nhớ, hoa mắt chóng mặt. Sản phẩm này chứa các thành phần chính như cao đinh lăng, cao bạch quả, Vitamin B1 và Vitamin B6.
Đây là viên nén bao phim màng nhôm, được đóng gói trong hộp 5 vỉ x 20 viên, do thương hiệu DaiUy Pharma sản xuất. Sản phẩm đã nhận được đánh giá 5 sao dựa trên một đánh giá từ khách hàng và thường được sử dụng cho người có công việc đầu óc căng thẳng hoặc mắc phải hội chứng tiền đình.